Tế bào Kupffer là các đại thực bào lớn nhất. Nó chiếm tỷ lệ lớn nhất (khoảng 80% – 90%) các đại thực bào cố định của hệ thống thể thực bào đơn nhân . Các tế bào Kupffer bắt nguồn từ tế bào gốc tủy xương và di chuyển đến gan thông qua dòng máu. Những đại thực bào chuyên biệt này được tìm thấy nhiều nhất ở gan.
(Nguồn: internet)
Các tế bào Kupffer có kích thước rất nhỏ , do đó phải quan sát bằng kính hiển vi điện tử và có hình giống hình sao.
Mô tả cấu tạo
Màng nguyên sinh chất: tế bào Kupffer có màng vi sinh chất với các phần mở rộng như microvilli, pseudopodia, filopodia, and lamellipodia.
Tế bào chất: chúng là những tế bào hình sin lớn nhất do đó khối lượng tế bào chất của tế bào Kupffer rất lớn. Bên cạnh đó, tế bào chất còn chứa lượng lớn ti thể, không bào và thể thực bào.
Thể Golgi: trong tế bào Kupffer thể Golgi ở gần hạt nhân có liên quan đến sự bài tiết và vận chuyển mật nội bào.
Túi lưới nội tủy thô: là cơ quan có chức năng tổng hợp ribosome.
Nhân: giống như hầu hết ở các tế bào động vật. Hạt nhân có hình bầu dục và có chất nhiễm sắc được phân bố đồng đều, hạt nhân có chứa thông tin di truyền giúp cho biểu hiện các đặc tính.
Các bộ phận khác: như ribosome tự do, ti thể, vi ống. Không giống như các tế bào gan khác tế bào Kupffer không chứa các giọt glycogen và chất béo.
Tế bào Kupffer của gan bình thường và gan bị tổn thương (Nguồn: internet).
Chức năng của tế bào Kupffer
Để loại bỏ các phức hợp protein và các phân tử nhỏ khỏi máu
Cùng với các tế bào khác trong nội mô hình sin, tế bào Kupffer là hàng rào đầu tiên giúp chống lại các mầm bệnh vào gan thông qua cửa tĩnh mạch. Chức năng này rất quan trọng vì máu đi qua tĩnh mạch có rất nhiều yếu tố gây bệnh như: lipopolysaccharides và protein. Các yếu tố này cần phải được loại bỏ trong lưu thông để tránh sự kích hoạch trong miễn dịch.
Bắt giữ và tiêu hóa các vi sinh vật và worn-out cells
Như các đại thực bào, các tế bào Kupffer có thể phá vỡ các tế bào hồng cầu cũ đi qua các xoang gan. Thêm vào đó, vì hoạt động của enzim peroxidase trong tế bào chất cũng có thể làm giảm số lượng vi khuẩn và các vi sinh vật khác.
(Nguồn: internet)
Cân bằng trạng thái sắt trong gan
Theo nghiên cứu đăng trên tạp trí Journal of Molecular Medicine (2008) cho thấy các tế bào Kupffer có thể kiểm soát sự cân bằng nội môi của ion thông qua các tín hiệu điều tiết cho sự biểu hiện của hepcidin. Hepcidin là một chất điều hòa quan trọng giúp ức chế tái hấp thu và sử dụng. Khi hepcidin tăng lên thì sắt huyết thanh và sự hấp thụ sắt trong ruột giảm. Tuy nhiên, hiện nay, phân tử ức chế được sản xuất bởi các tế bào Kupffer chưa được xác định.
Điều chỉnh miễn dịch kháng virus trong khi nhiễm viêm gan B và viêm gan C.
Theo nghiên cứu trên Tạp chí Hepatology cho thấy ngoài chức năng là ” rào cản ” tế bào Kupffer cũng có thể đươc sử dụng để ức chế sự phát triển của virus bị nhiễm ở gan, đặc biệt là viêm gan B và C. Cùng với các đại thực bào khác, tế bào Kupffer làm phá hủy các mô bị nhiễm. Ngoài ra, chúng cũng điều hòa/điều chỉnh sự xơ hóa, xơ gan, và ung thư gan trong suốt quá trình viêm gan. Tuy nhiên, cơ chế gián tiếp mà tế bào Kupffer làm ảnh hưởng đến những viêm nhiễm này thì còn chưa rõ ràng và vẫn đang được nghiên cứu thêm.
Tế bào Kupffer và các bệnh lý về gan
Trước đây các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc phát hiện tế bào Kupffer trong gan là loại đại thực bào chuyên xử lý các vi khuẩn, chất độc hại, hồng cầu già, tế bào gan chết theo chu trình trong gan tham gia đáp ứng vào vai trò khử độc cho gan.
Tuy nhiên, gần đây bằng các công trình nghiên cứu ở mức độ sinh học phân tử, lần đầu tiên các nhà khoa học đã có 1 phát hiện mới rất quan trọng chỉ rõ quá trình gây ra hầu hết các bệnh cho gan của tế bào Kupffer, quá trình đó được các nhà khoa học lý giải cụ thể như sau: Trong quá trình sinh sống hàng ngày, cơ thể hấp thu thêm các yếu tố độc hại từ bia rượu, thuốc lá, thực phẩm nhiễm độc, hóa chất , ô nhiễm môi trường, các loại thuốc điều trị, quá trình lão hóa và các bệnh khác trong cơ thể khiến các tế bào Kupffer bị kích hoạch quá mức làm phóng thích ra các chất gây viêm như: TNFα, Interleukin, TGFβ làm tổn thương tế bào gan khiến gan bị hủy hoại, gây ra hầu hết các bệnh lý về gan như gan nhiễm mỡ, viêm gan, xơ gan, ung thư gan.
(Nguồn: internet)
Cụ thể với bệnh lý gan nhiễm mỡ là do tế bào Kupffer bị kích hoạt quá mức, kích thích sản xuất các chất gây viêm đặc biệt là TNFα làm gián đoạn quá trình oxi hóa axit béo, làm tăng tích lũy và giảm vi giải mỡ gây ứ đọng mỡ tại tế bào gan dẫn đến gan nhiễm mỡ. Phần lớn các trường hợp gan nhiễm mỡ đều không có triệu chứng và có thể diễn tiến thành viêm gan, xơ gan, ung thư gan.
Với bệnh lý viêm gan là do các yếu tố trực tiếp gây viêm cho gan như các virus, rượu, hóa chất, cùng lúc kích thích tế bào Kupffer hoạt động quá mức kích thích sản xuất các chất gây viêm như TNFα, TGFβ, và đặc biệt là Interleukin làm tổn thương tế bào gan và khiến gan không còn thực hiện được chức năng của mình.
Dưới các tác nhân gây hại tấn công liên tiếp trong thời gian dài làm tế bào Kupffer hoạt động quá mức, sản sinh ra nhiều chất gây viêm trong đó đặc biệt là TGFβ yếu tố kích hoạch tế bào Stellate sản sinh xơ sợi, các chất xơ tạo ra ngày càng nhiều gây tổn thương và làm chết tế bào gan, thay đổi hoàn toàn cấu trúc của gan, hình thành các mô sẹo, các đốt gan bất thường khiến các tế bào gan bị hoại tử, dẫn đến bệnh lý xơ gan và không có khả năng phục hồi. Xơ gan cũng được xem là yếu tố gây ung thư gan. Việc phát hiện tế bào Kupffer chính là nguyên nhân hầu hết các bệnh lý ở gan đã mở ra 1 hướng mới trong dự phòng và điều trị các bệnh lý về gan, đó chính là kiểm soát hoạt động của các tế bào Kupffer, tuy nhiên phải kiểm soát tế bào Kupffer bằng cách nào? Làm sao để có thể chủ động chống độc, bảo vệ gan từ bên trong trước những yếu tố tác động mà chúng ta phải đối mặt hàng ngày như: virus, thực phẩm nhiễm độc, ô nhiễm môi trường, bia rượu, hóa chất, đây cũng chính là vấn đề được đặt ra đối với nền y học hiện đại và đang trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.